Nghị định 105 gồm 6 Chương, 59 Điều quy định về nội dung phối hợp của cơ quan chuyên trách phòng, chống tội phạm về ma túy, kiểm soát các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy; quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy, cụ thể gồm những nội dung cơ bản sau:
Nội dung thứ nhất: Phối hợp của các cơ quan chuyên trách phòng, chống tội phạm về ma túy thuộc Công an nhân dân, Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển và Hải quan trong thực hiện công tác phòng ngừa, đấu tranh với tội phạm về ma tuý.
Nghị định quy định cụ thể hóa Điều 11 "Cơ quan chuyên trách phòng, chống tội phạm về ma túy" của Luật Phòng, chống ma túy, phù hợp với cơ cấu, tổ chức bộ máy của các lực lượng và thực tiễn hiện nay. Đảm bảo công tác phòng, chống tội phạm về ma túy tại địa bàn biên giới, cửa khẩu trên biển cũng như trong nội địa đạt hiệu quả cao nhất. Ngăn chặn tội phạm ma túy từ xa, từ sớm, kiên quyết không để Việt Nam trở thành địa bàn trung chuyển ma túy quốc tế.
Trong đó, đáng chú ý tại điểm b, điểm d (khoản 2, Điều 3 Nghị định) quy định nguyên tắc phối hợp của các cơ quan chuyên trách phòng, chống tội phạm về ma túy nêu rõ: Mỗi khu vực, địa bàn do một cơ quan chịu trách nhiệm chính, chủ trì trong công tác phòng ngừa, đấu tranh với tội phạm về ma túy; các cơ quan khác có trách nhiệm phối hợp theo chức năng, nhiệm vụ; cơ quan chuyên trách phòng, chống tội phạm về ma túy thuộc Công an nhân dân là nòng cốt trong các hoạt động phối hợp giữa các cơ quan chuyên trách trong công tác phòng ngừa, đấu tranh với tội phạm về ma túy trên phạm vi toàn quốc. Việc quy định các nguyên tắc nêu trên đã thể chế hóa quan điểm chỉ đạo của Bộ Chính trị tại Chỉ thị 36-CT/TW ngày 16/8/2019; quy định trách nhiệm cụ thể của từng lực lượng đối với địa bàn do mình quản lý, tránh tình trạng buông lỏng, để tội phạm ma túy diễn biến phức tạp hoặc hoạt động kéo dài; khắc phục tình trạng gây khó khăn, cản trở lẫn nhau trong quá trình đấu tranh với tội phạm ma túy.
Nội dung phối hợp bao gồm các mặt công tác: Tham mưu, chỉ đạo; tuyên truyền, vận động nhân dân; trao đổi thông tin; thực hiện các biện pháp nghiệp vụ; đấu tranh chuyên án và điều tra, xử lý các vụ án, vụ việc cụ thể; đào tạo, huấn luyện, hợp tác quốc tế. Hình thức phối hợp: Trao đổi, cung cấp thông tin, tài liệu, tình hình liên quan đến nội dung phối hợp giữa các các cơ quan chuyên trách phòng, chống tội phạm về ma túy thông qua các hình thức làm việc trực tiếp, qua các phương tiện thông tin, gửi văn bản; thành lập Tổ công tác phối hợp liên ngành; công tác giao ban; chế độ báo cáo, thống kê giữa các cơ quan chuyên trách phòng, chống tội phạm về ma túy.
Điểm mới của Nghị định 105 là đã giải quyết cơ bản những khó khăn, vướng mắc của văn bản pháp luật cũ, nhất là Quyết định 133/2002/QĐ-TTg ngày 9/10/2002 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế phối hợp giữa Công an, Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển và Hải quan trong phòng, chống tội phạm về ma túy tại địa bàn biên giới cửa khẩu và trên biển; quy định chi tiết về việc phối hợp giữa 4 lực lượng chuyên trách phòng, chống tội phạm về ma túy, có phạm vi điều chỉnh cụ thể và sát thực hơn, phù hợp với cơ cấu, tổ chức bộ máy mới của các lực lượng và các văn bản quy phạm pháp luật mới được viện dẫn trong Nghị định. Đồng thời đã bổ sung một số nội dung phối hợp trong công tác tham mưu, chỉ đạo (tại Điều 6); phối hợp tuyên truyền, vận động Nhân dân (Điều 7); phối hợp trong công tác đào tạo, tập huấn, hợp tác quốc tế (Điều 11). Đây là những nội dung phối hợp, hợp tác mới, rất quan trọng trong bối cảnh tội phạm ma túy hoạt động ngày càng tinh vi, phức tạp, xuyên quốc gia.
Đặc biệt, để nâng cao hiệu quả công tác đấu tranh chuyên án và điều tra, xử lý các vụ án, vụ việc cụ thể, tại điểm c, khoản 1, Điều 10 Nghị định quy định rõ: Đối với những chuyên án ma túy phức tạp, đối tượng có liên quan đến nhiều địa phương, hoạt động xuyên quốc gia, có tính quốc tế thì các cơ quan phối hợp thành lập Ban chuyên án chung để đấu tranh, khám phá. Cơ quan chuyên trách phòng, chống tội phạm về ma túy thuộc lực lượng nào phát hiện thì đồng chủ trì với cơ quan chuyên trách phòng, chống tội phạm về ma túy thuộc Công an nhân dân, các cơ quan còn lại phối hợp tham gia; lực lượng Công an là Trưởng ban chỉ đạo, lực lượng Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển, Hải quan là thành viên.
Nội dung thứ hai: Kiểm soát các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy. Nghị định quy định các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy phải được kiểm soát chặt chẽ theo từng ngành, lĩnh vực, địa phương và phải kiểm soát đến sản phẩm cuối cùng; cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm quản lý các hoạt động thuộc lĩnh vực chuyên ngành và phối hợp kiểm soát các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy.
Quy định cụ thể về trách nhiệm của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính, Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong việc kiểm soát và phối hợp kiểm soát các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy. Trình tự, thủ tục cho phép các hoạt động nghiên cứu, sản xuất, vận chuyển chất ma tuý và thuốc thú y có chứa chất ma tuý, tiền chất. Cơ quan có thẩm quyền cho phép và cơ quan, tổ chức, cá nhân được phép tiến hành các hoạt động nhập khẩu, xuất khẩu, tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập và quá cảnh lãnh thổ Việt Nam chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc tiền chất, nguyên liệu làm thuốc là dược chất gây nghiện, dược chất hướng thần, tiền chất dùng làm thuốc và thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất.
Các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy vì mục đích quốc phòng, an ninh, gồm: các hoạt động nghiên cứu, giám định, sản xuất, nhập khẩu, xuất khẩu, bảo quản, tồn trữ, phân phối, sử dụng, xử lý, trao đổi chất ma túy, tiền chất. Trong đó bổ sung chức năng, nhiệm vụ của Bộ Quốc phòng trong kiểm soát các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy vì mục đích quốc phòng và quy định cụ thể đối với việc quản lý kho lưu mẫu chất ma túy quốc gia và kho lưu mẫu chất ma túy trung gian phục vụ hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy vì mục đích quốc phòng, an ninh. Đồng thời, quy định rõ chế độ lập dự trù, báo cáo và trách nhiệm kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm của các cơ quan chức năng trong công tác này.
Nghị định đã loại trừ các quy định cụ thể về chế độ báo cáo đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có hoạt động hợp pháp liên quan đến ma tuý, chỉ quy định đối với các Bộ chức năng, đồng thời bổ sung quy định về việc lập dự trù cho phù hợp với Công ước quốc tế.
Để thực hiện kiểm soát hoạt động hợp pháp có hiệu quả, Nghị định đã quy định rõ nội dung và cơ chế phối hợp giữa các bộ, ngành, địa phương và trách nhiệm của Tổ Công tác liên ngành phối hợp kiểm soát các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy các cấp; đảm bảo việc kiểm soát được chặt chẽ từ khâu cấp phép đến sản phẩm cuối cùng và thống nhất quản lý từ trung ương đến địa phương trên phạm vi toàn quốc, tránh được việc bỏ sót hoạt động, sót sản phẩm và trống địa bàn.
Nội dung thứ ba: Quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy. Đây là nội dung hoàn toàn mới được quy định trong Luật Phòng, chống ma túy năm 2021 (Chương IV) và được quy định chi tiết tại Nghị định 105, trong đó nêu rõ:
Thẩm quyền ra quyết định quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy: Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú; đối với người không có nơi cư trú ổn định thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi phát hiện hành vi vi phạm ra quyết định quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy. Thời hạn quản lý 01 năm kể từ ngày Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã ra quyết định.
Công an cấp xã có trách nhiệm giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thu thập các tài liệu để lập Hồ sơ quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy, hồ sơ gồm các tài liệu cơ bản sau: Quyết định áp dụng biện pháp quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy; Phiếu kết quả xét nghiệm chất ma túy trong cơ thể; Tài liệu, biên bản về hành vi sử dụng trái phép chất ma túy; tài liệu về những lần sử dụng trái phép chất ma túy trước đây hoặc cai nghiện, nếu có; Bản tóm tắt lý lịch người sử dụng trái phép chất ma túy; Bản tường trình của người sử dụng trái phép chất ma túy; Trường hợp phải xác định tình trạng nghiện thì phải có kết quả xác định tình trạng nghiện là không nghiện ma túy.
Căn cứ xét nghiệm chất ma túy trong cơ thể đối với một người gồm: (1).Tin báo, tố giác của cá nhân, cơ quan, tổ chức đã được cơ quan có thẩm quyền tiến hành xác minh, làm rõ; (2). Thông tin, tài liệu trong các vụ vi phạm pháp luật; (3). Người có biểu hiện mất năng lực nhận thức hoặc kiểm soát hành vi nghi do sử dụng ma túy; (4). Trên người, phương tiện, nơi ở của người đó có dấu vết của chất ma túy hoặc dụng cụ, phương tiện sử dụng trái phép chất ma túy; (5). Người điều khiển phương tiện có biểu hiện sử dụng chất kích thích nghi là ma túy; (6). Người có mặt tại các địa điểm có hành vi tổ chức, chứa chấp hoặc sử dụng trái phép chất ma túy nhưng không có lý do chính đáng. (7). Người tự khai báo hành vi sử dụng trái phép chất ma túy; (8). Người bị phát hiện quả tang sử dụng trái phép chất ma túy và (9). Những căn cứ khác theo quy định của pháp luật.
Khi có các căn cứ trên thì Công an cấp xã, người có thẩm quyền theo quy định tại Khoản 2, Điều 22 của Luật Phòng, chống ma túy năm 2021 tiến hành xét nghiệm chất ma túy trong cơ thể theo quy định. Công an cấp xã tiến hành thu thập tài liệu, lập hồ sơ quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy.
Nghị định quy định cụ thể tiêu chí xác định nơi cư trú ổn định và không có nơi cư trú ổn định phù hợp Luật cư trú và định lượng được, không quy định một cách chung chung, định tính như trước đây. Trình tự xác minh nơi cư trú theo quy định của pháp luật về cư trú, tra cứu trên hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú, hệ thống tàng thư hồ sơ cư trú, tàng thư căn cước công dân. Điều này rất thuận lợi cho công tác triển khai áp dụng trong thực tiễn của các lực lượng chức năng, đặc biệt là Công an cấp xã.
Nội dung quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy gồm: Tư vấn, động viên, giáo dục, giúp đỡ người sử dụng trái phép chất ma túy để họ không tiếp tục sử dụng trái phép chất ma túy; Xét nghiệm chất ma túy trong cơ thể; Ngăn chặn người sử dụng trái phép chất ma túy có hành vi gây mất trật tự, an toàn xã hội.
Thành phần Tổ quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy do cán bộ Công an cấp xã làm Tổ trưởng; đại diện thôn, tổ dân phố làm Tổ phó; đại diện gia đình của người sử dụng trái phép chất ma túy hoặc người uy tín trong dòng họ, đại diện tổ chức chính trị - xã hội (căn cứ vào nhân thân của người sử dụng trái phép chất ma túy) và nhân viên công tác xã hội (nếu có) làm tổ viên; phân công một thành viên Tổ quản lý trực tiếp thực hiện các nội dung tư vấn, động viên, giáo dục, giúp đỡ người sử dụng trái phép chất ma túy.

Đồng chí Phó Thủ tướng Vũ Đức Đam, Chủ tịch UBQG phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma túy mại dâm phát biểu khai mạc Hội nghị
Nghị định 105 và các nghị định, thông tư hướng dẫn thi hành Luật Phòng, chống ma túy năm 2021 được ban hành rất kịp thời (đều có hiệu lực từ ngày 01/01/2022). Đáng chú ý, với quan điểm chỉ đạo sát sao của lãnh đạo Bộ Công an, cơ quan chủ trì, phối hợp xây dựng các văn bản nêu trên đã bám sát yêu cầu thực tiễn, đặc biệt có sự tham khảo ý kiến của các cơ quan chuyên môn, các lực lượng trực tiếp thực hiện nhiệm cụ từ cấp cơ sở (Công an, Y tế xã) nên chắc chắn việc áp dụng, triển khai sẽ rất thuận lợi, tránh được tình trạng “luật ống”, “luật khung” như trước đây.

Đồng chí Trung tướng Nguyễn Duy Ngọc, Ủy viên TW Đảng, Thứ trưởng Bộ Công an phát biểu chỉ đạo tại Hội nghị
Ngày 22/12/2021, tại Trụ sở Chính phủ, Luật Phòng, chống ma túy và các Nghị định hướng dẫn thi hành đã được phổ biến, quán triệt trên phạm vi toàn quốc thông qua Hội nghị trực tuyến kết nối giữa Chính phủ với 63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Trong đó, nhiều địa phương kết nối trực tuyến đến UBND cấp huyện, cấp xã. Thực hiện chỉ đạo của lãnh đạo Bộ Công an, hiện nay các Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cũng đang khẩn trương triển khai tổ chức Hội nghị tập huấn, quán triệt Luật Phòng, chống ma túy và các văn bản hướng dẫn thi hành cho các lực lượng, trong đó quan tâm tối đa đến cấp cơ sở. Với sự chung sức đồng lòng, sự vào cuộc khẩn trương quyết liệt của Chính phủ, các bộ, ngành, địa phương, UBND các cấp và các lực lượng chức năng, chắc chắn công tác phòng, chống tội phạm về ma túy, kiểm soát các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy và quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy thời gian tới sẽ có những chuyển biến rõ rệt, một số mặt mang tính đột phá, góp phần ngăn chặn tội phạm và tệ nạn ma túy, bảo đảm an ninh, trật tự an toàn xã hội đất nước và cuộc sống bình yên cho nhân dân./.
Phan Đăng Trung
Phó Trưởng phòng Tham mưu, Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy